Học Playwright tiếng Việt, Cộng đồng Playwright cho người Việt

Vọc Vạch Playwright

[Vọc Playwright] – Command line

Giới thiệu

  • Dưới đây là các command thường sử dụng:
  • Chạy toàn bộ tests:
npx playwright test
  • Chạy một test file cụ thể:
npx playwright test tests/todo-page.spec.ts
  • Chạy một tập hợp các test file:
npx playwright test tests/todo-page/ tests/landing-page/
  • Chạy các test có chứa cụm từ bun-dau hay mam-tom ở tên
npx playwright test bun-dau mam-tom
  • Chạy test file ở dòng số 42 của 1 file:
npx playwright test my-spec.ts:42
  • Chạy test file có chứa title
npx playwright test -g "add a todo item"
  • Chạy test mở trình duyệt
npx playwright test --headed
  • Chạy test trên một browser nhất định
npx playwright test --project=chromium
  • Tắt chạy song song
npx playwright test --workers=1
  • Chạy test với reporter nhất định
npx playwright test --reporter=dot
  • Chạy test ở chế độ debug
npx playwright test --debug
  • Chạy test ở chế độ interactive
npx playwright test --ui
  • Hiển thị tất cả các lựa chọn (help)
npx playwright test --help

Bảng tham khảo

  • Dưới đây là bảng thống kê tòan bộ các options khi chạy với Playwright CLI
Tùy chọn Mô tả
Non-options argument Hiểu đơn giản thì bạn viết text bừa vào đấy thì Playwright sẽ hiểu là bạn đang viết tên file, nó sẽ tìm tên file (bao gồm cả đường dẫn đến file). Các ký tự đặc biệt như $ hoặc * muốn hiểu là text thì cần có kí tự \ đằng trước. Ở một số loại shell‌/terminal, bạn có thể cần đặt đối số trong dấu ngoặc kép.
--headed Chạy ở mode hiển thị trình duyệt.
--browser Chạy tests trong một trình duyệt cụ thể. Các tùy chọn có sẵn là “chromium”, “firefox”, “webkit”, hoặc “all” để Chạy tests trong cả ba trình duyệt cùng một lúc.
--debug Chạy tests với Playwright Inspector. Đây là phím tắt cho biến môi trường PWDEBUG=1 và các tùy chọn --timeout=0 --max-failures=1 --headed --workers=1.
-c hoặc --config Tệp cấu hình. Nếu không được truyền vào, mặc định là playwright.config.ts hoặc playwright.config.js trong thư mục hiện tại.
--forbid-only Cấm sử dụng test.only. Hữu ích trên CI.
-g hoặc --grep Chỉ chạy các tests khớp với regex này. Ví dụ, nếu truyền -g "add to cart", sẽ chạy tests ‘should add to cart’. Regex sẽ được kiểm tra đối với chuỗi bao gồm tên tệp kiểm tra, tiêu đề test.describe nếu có, tiêu đề kiểm tra và tất cả các thẻ kiểm tra, được phân cách bởi dấu cách, ví dụ my-test.spec.ts my-suite my-test @smoke. Grep không áp dụng với project dependency, tức là project dependency có match hay không thì vẫn sẽ chạy như thường.
--grep-invert Chỉ chạy các tests không khớp với Regex này. Ngược lại với --grep. Grep-invert không áp dụng với project dependency, tức là project dependency có match hay không thì vẫn sẽ chạy như thường…
--global-timeout Tổng thời gian timeout cho tất cả các tests. Mặc định thì không có.
--list Liệt kê các tests, không chạy.
--max-failures hoặc -x Dừng sau N tests fail. Truyền -x sẽ dừng sau lỗi đầu tiên.
--no-deps Bỏ qua project dependency.
--output Thư mục cho các sản phẩm phát sinh từ các tests, mặc định là test-results.
--pass-with-no-tests Đánh dấu là pass khi không có test nào.
--project Chạy một project cụ thể, có thể dùng *. Mặc định là chạy tất cả các dự án được định nghĩa trong tệp cấu hình.
--quiet Chạy âm thầm, bỏ qua output từ stdout và stderr.
--repeat-each Chạy mỗi test N lần.
--reporter Chọn loại reporter. Có thể là dot, line hay list
--retries Số lần retry với các test flaky (không ổn định). Mặc định thì không retry.
--shard Chạy các test ở trên shard cụ thể.
--tag Chạy test có chứa tag cụ thể.
--timeout Timeout cho test. Mặc định là 30s.
--trace Bật ghi trace, có thể là on, off, on-first-retry, on-all-retries, retain-on-failure
--ignore-snapshots Bỏ qua kiểm tra chụp ảnh màn hình.
--update-snapshots hoặc -u Update ảnh chụp màn hình.
--workers hoặc -j Định nghĩa số worker chạy song song.

Cảm ơn bạn, vì đã đọc bài ^^

Chúc bạn một ngày tốt lành, và làm việc hiệu quả. ^^

Trả lời